Tử vi trọn đời tuổi Tân Dậu sinh năm 1981: Tổng quan về vận mệnh, tình yêu, sự nghiệp, cùng xem người sinh năm 1981 Tân Dậu mệnh gì, tuổi gì, nên hợp với những màu sắc, hướng nào, và những người tuổi gì để được thuận tiện trong công việc, tình cảm cũng như cuộc sống hàng ngày? Chi tiết về cuộc đời, công danh tiền tài, tình duyên, gia đạo, tuổi hợp làm ăn…
- Sinh năm 1981 Tân Dậu là tuổi con Gà
- Năm sinh dương lịch: Từ 05/02/1981 đến 24/01/1982
- Năm sinh âm lịch: Tân Dậu
- Mệnh: Mộc - Thạch Lựu Mộc - Gỗ cây lựu đá
+ Ngũ hành tương sinh: Hỏa, Thủy
+ Ngũ hành tương khắc: Thổ, Kim
- Thiên can: Tân
+ Tương hợp: Bính
+ Tương hình: Ất, Đinh
- Địa chi: Dậu
+ Tam hợp: Tỵ – Dậu – Sửu
+ Tứ hành xung: Tý – Ngọ – Mão – Dậu
Tân thuộc hành Kim. Hành này khiến cho Dậu bướng bỉnh và ngoan cố hơn. Dậu cũng thuộc hành Kim cho nên năng lượng Kim kép khiến cho những người Tân Dậu đặt nhiều kỳ vọng vào bản thân mình và những người khác. Họ đề cao cái tôi cá nhân do đó thường có xu hướng tìm kiếm những người biết lắng nghe họ để nuôi dưỡng và duy trì cái tôi bản ngã này.
Người Tân Dậu khá mạnh dạn, họ kiên định với suy nghĩ của mình. Tự lập và không dựa dẫm vào người khác là cuộc sống mà tuổi này hướng tới. Họ là người đam mê công việc, làm việc có tổ chức, tính hình khắt khe và để ý từng chi tiết nhỏ. Gia đình rất quan trọng với người Tân Dậu, vì vậy họ luôn muốn cố gắng để mang lại cuộc sống đủ đầy, hạnh phúc nhất cho người thân của mình.
Tân Dậu có tài hùng biện, họ có thể dùng lời lẽ của mình để lấn át được miệng lưỡi của đối thủ. Họ là những người rất trung thực và thường không quan tâm quá nhiều tới cách lựa chọn câu chữ, do đó mà nhiều lời ăn tiếng nói khiến cho người nghe cảm thấy khó chịu. Một đặc trưng trong tính cách của những người tuổi này đó chính là rất nghiêm khắc trong việc xử lý lỗi lầm. Sự lạnh lùng cộng với bản tính có chút hung hăng chính là trở ngại lớn trong tình yêu của người tuổi Tân Dậu đấy.
Nam mạng tuổi Tân Dậu có cuộc đời sung sướng từ thuở nhỏ, lớn lên muốn một mình tự lập, hay hoang phí và có tính tiến thủ. Tuổi Tân Dậu làm ra được nhiều tiền bạc nhưng hoang phí phải chịu cảnh túng quẫn, tiền bạc vô bất ngờ, nhưng ra chẳng bao lâu. Cuộc sống không được tốt đẹp cho lắm. Nên cần mẫn thì là một việc tốt, không nên quá tự cao mà phải mang cảnh nghèo mãi, số hậu vận mới được sung sướng an nhàn.
Công danh có khi lên cao, có khi cũng xuống thấp. Về gia đạo không được ôn hòa, tình ruột thịt không mấy mặn mà và thắm thiết. Về đường công danh chỉ vào ở mức độ bình thường không được dư dả và điều tốt trong cuộc sống.
Về sự nghiệp có nhiều điều tốt, nếu biết tạo lấy điều kiện cho cuộc sống thì hoàn toàn được nhiều may mắn trong cuộc sống. Tiền tài không được đầy đủ và dồi dào. nếu đừng quá phung phí thì có thể hưởng được đầy đủ về vấn đề này.
* Ông Quan Đế độ mạng: Tân Dậu số mạng như vầy, Là cây lựu đá cung Đoài chẳng sai. Đông Xuân sinh đặng thời nay, Suốt đời thong thả gặp may tới hoài. Hạ Thu lỗi số chơi vơi, Dù cho giàu có cũng lo cũng buồn. Tính người vui vẻ dễ thương, Hai bàn tay trắng tạo nên cơ đồ. Tân Dậu tâm tính thật thà, Gặp người hung dữ thì ra tay liền. Nhiều lúc làm có của tiền, Cũng đều tan rã chẳng yên khó cầm. Tiền vận nhà cửa chẳng yên, Hậu vận gia đạo mới yên an hòa.
* CUỘC SỐNG: Tuổi Tân Dậu cuộc đời sung sướng từ thuở nhỏ, lớn lên muốn một mình tự lập, hay hoang phí và có tính hay cầu cao. Tuổi Tân Dậu làm ra được nhiều tiền bạc nhưng hoang phí phải chịu cảnh túng quẫn, tiền bạc vô bất ngờ, nhưng ra chẳng bao lâu. Cuộc sống không được tốt đẹp cho lắm. Nên cần mẫn thì là một việc tốt, không nên quá tự cao mà phải mang cảnh nghèo mãi, số hậu vận mới được sung sướng an nhàn.
* TÌNH DUYÊN: Tuổi Tân Dậu có số thay đổi nhiều về vấn đề tình duyên, cho đến tuổi 40 trở đi thì có thể sống được hạnh phúc. Theo khoa chiêm tinh và toán số, tuổi Tân Dậu về vấn đề tình duyên phải có sự thay đổi và diễn tiến như dưới đây: Nếu bạn sinh vào những tháng này thì trong cuộc đời bạn có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sinh vào những tháng 1, 3, 4, 8 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời bạn hoàn toàn được hưởng lấy hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch. Trên đây là bản nhận xét theo khoa lý số về tuổi Tân Dậu diễn tiến về tình duyên suốt cuộc đời.
* GIA ĐẠO, CÔNG DANH: Công danh có khi lên cao, có khi cũng xuống thấp. Về gia đạo không được ôn hòa, tình ruột thịt không mấy mặn mà và thắm thiết. Về đường công danh chỉ vào ở mức độ bình thường không được dư dả và hay đẹp trong cuộc sống. Về sự nghiệp có nhiều hay đẹp, nếu biết tạo lấy điều kiện cho cuộc sống thì hoàn toàn được nhiều may mắn trong cuộc sống. Tiền tài không được đầy đủ và dồi dào, đừng quá phung phí thì có thể hưởng được đầy đủ về vấn đề này.
* TUỔI HỢP CHO LÀM ĂN: Trong sự nghiệp làm ăn hùn hợp hay phát triển về nghề nghiệp, nên chọn những tuổi này mà làm ăn thì có nhiều triển vọng tốt đẹp về tiền bạc cũng như về tất cả mọi việc trong cuộc đời, đó là những tuổi Tân Dậu đồng tuổi, Quý Hợi, Giáp Tý, Đinh Mão, những tuổi này là những tuổi rất hợp với tuổi Tân Dậu.
* LỰA CHỌN VỢ CHỒNG: Sau đây là những tuổi mà bạn có thể kết duyên được trùng hợp về tuổi tác, làm ăn được nhiều phát đạt và có triển vọng tốt đẹp về tương lai, đó là những tuổi: Tân Dậu đồng tuổi, Quý Hợi, Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Tỵ. Bạn kết hôn với tuổi Tân Dậu và Quý Hợi, cuộc sống bạn được lên cao về đường tài lộc, làm ăn mau phát đạt và đầy đủ hạnh phúc. Với tuổi Giáp Tý và Đinh Mão đẩy mạnh cuộc sống lên cao độ của con đường làm ăn, tiền bạc cũng như về công danh, có thể hưởng được giàu sang phú quý. Với tuổi Kỷ Tỵ bạn có thể nhờ vào ở tuổi hợp mà tạo được nhiều cơ hội thuận tiện về việc làm ăn cũng như mau phát triển về nghề nghiệp. Những tuổi trên hào con đông đủ, chỉ trừ tuổi Giáp Tý hào con thiểu số hay trung bình mà thôi.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi này, cuộc sống của bạn chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi. Vì những tuổi này chỉ hợp về đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên chỉ có thể tạo được cho đời bạn một cuộc sống trung bình, đó là bạn kết hôn với những tuổi: Bính Dần, Nhâm Thân, Canh Thân, Mậu Dần.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi này bạn sẽ khó khăn trong việc làm ăn, khó tạo được cho mình một cuộc sống êm đẹp và có thể phải sống với một cuộc sống nghèo túng trong suốt cuộc đời, đó là bạn kết duyên với những tuổi này, Nhâm Tuất, Mậu Thìn, Giáp Tuất. Ba tuổi này rất khắc kỵ với bạn, nếu bạn gặp có thể đời bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.
Có những năm rất xung khắc về tuổi tác, cũng như về đường công danh, những năm này bạn cưới vợ sẽ gặp cảnh xa vắng hay ít ra cũng có nhiều khó khăn trong cuộc sống của bạn, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 20, 22, 28, 32, 34 và 40 tuổi. Những năm này bạn cưới vợ sẽ gặp nhiều trường hợp khó khăn về cảnh vợ con. Nếu bạn sinh vào những tháng này, số bạn có số đào hoa hay có nhiều thê thiếp, đó là bạn sinh vào những tháng 1, 3, 4, 5 và 12 Âm lịch, bạn sẽ dễ có nhiều thê thiếp trong cuộc đời.
* NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ: Trong công việc làm ăn hay kết duyên, bạn nên từ bỏ những tuổi này, vì những tuổi này là những tuổi đại xung khắc, làm ăn hay kết duyên, bạn sẽ bị tuyệt mạng hay bị biệt ly giữa cuộc đời. Nên tránh thì tốt hơn, đó là những tuổi. Ất Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi, Đinh Sửu, Kỷ Mùi và Mậu Ngọ. Những tuổi này nếu bạn kết duyên hay hợp tác làm ăn thì gặp nhiều việc không mấy may mắn. Trong việc làm ăn, sự giao thiệp ở đời cũng như trong lĩnh vực tình duyên, nếu lỡ đã thương nhau hay lỡ hùn hợp làm ăn với nhau mà lỡ gặp tuổi đại khắc kỵ thì lập tức phải cúng sao giải hạn, tùy theo sao hạn của mỗi người từng năm mà cúng. Nếu trong việc hôn nhân thì tránh không nên làm lễ hiệp hôn lình đình như vậy thì vợ chồng mới có thể ăn ở với nhau trọn đời nên khỏi sợ bị chia ly nửa chừng và cũng phải nhớ nên cúng sao giải hạn thường từng năm thì sẽ được giải hạn.
* NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT: Bạn có những năm khó khăn nhất trong cuộc đời bạn, làm ăn sẽ gặp nhiều thất bại, không thành công trên đường sự nghiệp công danh, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 23, 27 và 33 tuổi. Những năm này nên đề phòng thất bại về tiền bạc.
* NGÀY, GIỜ XUẤT HÀNH HỢP NHẤT: Tuổi Tân Dậu xuất hành vào những ngày lẻ, giờ lẻ, tháng lẻ thì hợp nhất trong suốt cuộc đời, làm ăn thành công, không sợ thất bại về tiền bạc cũng như về nghề nghiệp.
* DIỄN TIẾN TỪNG NĂM:
- Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, năm này nếu có thi cử nhất định sẽ đậu cao, 21 tuổi, sẽ có một vết thương lòng, tuy nhiên đừng chán nản, gương vỡ rồi sẽ lại lành. 24 tuổi, năm này nhiều may mắn về mọi mặt. 25 tuổi, kỵ tháng 8 và tháng 10, kỵ đi xa.
- Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi, kỵ hùn hợp coi chừng bị lừa gạt hoặc đau bệnh, năm 27 tuổi sẽ có một tin buồn như xa các người thân hoặc tang chế. Năm 28 tuổi sẽ có người giúp vốn cho làm ăn. Năm 29 tuổi có cơ hội thi thố tài năng và phát triển nghề nghiệp. 30 tuổi, một năm khá tốt đẹp nhưng hãy đề phòng những tháng cuối năm có thể bị đau bệnh bất ngờ.
- Từ 31 đến 35 tuổi: Hai năm 31 và 33 tuổi là hai năm xấu nhất trong khoảng thời gian tuổi, cố gắng chịu đựng cho qua khỏi năm 33 tuổi. Từ 34 tuổi trở đi, nhiều dịp may bất ngờ sẽ liên tiếp đến với bạn. Năm 35 tuổi sẽ gặp được một chuyện vui về vấn đề tình cảm.
- Từ 36 đến 40 tuổi: Đây là những năm đẹp nhất trong cuộc đời, làm gì cũng thành công, hãy hết sức cố gắng để xây dựng sự nghiệp trong những năm này vì sự nghiệp đời bạn thành hay bại đều do những năm này quyết định.
- Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 có đau bệnh chút ít. Năm 42 tuổi coi chừng bị lừa gạt. Năm 43 tuổi kỵ tháng 6, kỵ lửa. Hai năm 44 và 45 tuổi bình thường, con cái có đứa nổi danh hay có tiếng tăm rất sớm trong thời gian này.
- Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi thành công về tiền bạc, làm ăn được nhiều may mắn. Năm 47 tuổi có thể được nhiều hay đẹp trong cuộc sống nhưng kỵ vào tháng 4 có hao tài. Năm 48 và 49 hai năm trung bình không có vấn đề quan trọng xảy ra. Năm 50 tuổi, có hao tài vào những tháng 6 và 7, kỵ tháng 5 tháng này có hao tài hoặc đau bệnh cá nhân trong gia đạo.
- Từ 51 đến 55 tuổi: Vào tuổi 51 sẽ được thành công về sự nghiệp và cuộc đời, tiền bạc dễ chịu, vào tháng 10 và 12 tránh đi xa hay làm những việc thương mại. Năm 52 và 53, hai năm không có gì quan trọng xảy ra, cuộc sống bình thường. Năm 54 và 55, hai năm tài lộc khá giả đều đặn, có thể làm ăn, phát triển nghề nghiệp được mau chóng.
- Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian này được yên hòa trong gia đạo, tài lộc bình thường, những năm này công việc chỉ ở trong mức độ bình thuờng mà thôi.
- Màu sắc hợp:
+ Màu bản mệnh: Màu xanh lá cây, xanh nõn chuối thuộc hành Mộc.
+ Màu tương sinh: Màu đen, xanh nước biển, xanh dương thuộc hành Thủy.
- Màu kiêng kỵ:
+ Màu xám, trắng, ghi thuộc hành Kim.
- Nam mệnh hợp các số: 1, 6, 7
- Nữ mệnh hợp các số: 2, 5, 8, 9
Ý nghĩa của các con số:
- Số 1: Là con số của các vị thần, là con trai của cõi trời. Số 1 tượng trưng cho đỉnh cao tối thượng, là sự độc nhất vô nhị.
- Số 2: Là một cặp, một đôi, tượng trưng cho sự cân bằng âm dương.
- Số 5: Tượng trưng cho danh dự, quyền lực và sự trường thọ, bất diệt. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.
- Số 6: Là số gấp đôi của số ba, mang điềm lành, thuận lợi. Ba cộng sáu là chín cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn.
- Số 7: Tượng trưng cho sức mạnh có khả năng đẩy lùi ma quỷ theo phong thủy, nếu bài trí 7 món đồ vật thì sẽ được ban cho một sức mạnh huyền bí và bất khả xâm phạm.
- Số 8: Tám điều bất tử ở trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo, có thể ngăn chặn được những ảnh hưởng xấu trước khi chúng xâm nhập vào nhà.
- Số 9: Là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Theo tiếng Hán Việt, số chín đồng âm với từ “trường thọ” và “may mắn”.
- Nam mạng:
+ Hướng hợp: Đông Nam (Sinh Khí) - Nam (Phúc Đức) - Đông (Thiên Y) - Bắc (Phục Vị)
+ Hướng không hợp: Tây Nam (Tuyệt Mệnh) - Đông Bắc (Ngũ Quỷ) - Tây (Họa Hại) - Tây Bắc (Lục Sát)
- Nữ mạng:
+ Hướng hợp: Đông Bắc (Sinh Khí) - Tây Bắc (Phúc Đức) - Tây (Thiên Y) - Tây Nam (Phục Vị)
+ Hướng không hợp: Bắc (Tuyệt Mệnh) - Đông Nam (Ngũ Quỷ) - Đông (Họa Hại) - Nam (Lục Sát)
- Nam mạng:
+ Trong làm ăn: Tân Dậu đồng tuổi, Quý Hợi, Giáp Tý, Đinh Mão
+ Lựa chọn vợ chồng: Tân Dậu đồng tuổi, Quý Hợi, Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Tỵ
+ Tuổi kỵ: Ất Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi, Đinh Sửu, Kỷ Mùi và Mậu Ngọ
- Nữ mạng:
+ Trong làm ăn: Quý Hợi và Kỷ Tỵ
+ Lựa chọn vợ chồng: Tân Dậu đồng tuổi, Quý Hợi và Kỷ Tỵ
+ Tuổi kỵ: Ất Sửu, Canh Ngọ, Đinh Sửu, Kỷ Mùi và tuổi Mậu Ngọ
T/H.
- Xem thêm: Tử vi chọn đời cho 12 con giáp theo các tuổi
- Xem thêm: Tử vi theo giờ sinh cho 12 con giáp theo các tuổi
- Xem thêm: Tử vi theo ngày sinh cho 12 con giáp theo các tuổi