Từ xưa, trong nhân tướng học đã tồn tại quan niệm xem tướng của chồng hoặc vợ để dự đoán giới tính thai nhi. Theo đó sẽ xem lông mày của người chồng, xem môi của người vợ hay dựa vào tướng mặt, khí sắc của phu thê mà dự đoán. Theo nhân tướng học, muốn biết sinh trai hay gái thì mọi người có thể dựa vào khí sắc, tướng mặt, dáng đi để nhận biết.
Từ vóc dáng, hình thể và những bộ phận trên người có thể nói lên phần nào tính cách, con người và hậu vận của họ. Đặc biệt ở người phụ nữ, hình thể phản ánh sinh động tính cách và nội lực. Do đó, nhìn bề ngoài của người phụ nữ có thể chuẩn đoán được cả khả năng sinh đẻ của chủ nhân.
Cụ thể như sau:
1. Nữ mặt quá nhọn, cộng thêm tai nhỏ không những thai đầu là con gái mà phần lớn toàn là con gái.
2. Nữ mặt nhọn không cân đối, tức địa các (cằm) bạnh, thiên đình (giữa trán) nhỏ thì thai đầu là nữ.
3. Nữ tóc thô vàng, thai đầu là nữ.
4. Trán hói không nên kết hôn muộn, sau 25 tuổi mới kết hôn cơ hội sinh con trai thấp.
5. Xương lưỡng quyền (gò má) 2 bên nên cân đối. Nữ có lưỡng quyền to rộng, má hóp, thai đầu là con gái.
6. Chủ nhân của lông mày thưa hoặc lông mày cứng, không mềm thì khả năng sinh con trai ít. Nữ không lông mày khó có con trai.
7. Nếu vị trí dưới mắt đầy đặn, bóng thì thai đầu là con trai.
8. Nữ mắt sâu khó có con trai, nếu sinh nam tỉ lệ bị thiểu năng về trí tuệ khá lớn.
9. Tai không cân xứng, tai trái to, thai đầu con gái.
10. Sống mũi không có (mũi tẹt), sơn căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) không nổi sinh con gái. Đứa trẻ được sinh ra là con trai thhì mệnh tốt, là con gái thì mệnh xấu.
11. Niên thượng và thọ thượng (nằm giữa 2 cánh mũi, dưới sơn căn) có vân móc câu, thai đầu sinh con gái.
12. Nhân trung (phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống) sâu dài, trên nhỏ dưới rộng, sắc nét thì sinh con trai. Nhân trung đầy phẳng hoặc sâu nhưng không nét, phần lớn sinh con gái. Nhân trung tốt nhất là sâu thẳng, trên hẹp dưới rộng. Nhân trung có nốt ruồi hoặc có vết ngang khó sinh con trai. Nếu có 2 nốt ruồi thì dễ sinh đôi. Nhân trung có đường vân dọc thường là người nuôi con người khác. Nhân trung ngắn, con cái ít. Nhân trung dẹt bên trái, con đầu là trai. Nhân trung dẹt bên phải, con đầu là gái.
13. Môi nhiều đường vân, sinh nhiều con trai. Môi không đường vân, phần nhiều không có con trai. Miệng như miệng khỉ, khó sinh con trai. Môi trên của nữ to, thai đầu con gái. Môi trề, có sắc trắng hoặc xanh, da nhăn sinh con gái.
14. Vú đầy đặn dễ sinh con trai; vú nhỏ thường sinh con gái; vú dẹt, cong, không cân, thai đầu thường là con gái.
15. Nữ rốn sâu 0,3 cm sinh con trai. Nếu rốn to dễ sinh con trai; rốn bé sinh con gái. Nữ mang thai 3-4 tháng thì rốn lồi dễ sinh con gái, 7-8 tháng rốn mới lồi thì khả năng sinh con trai lớn.
16. Da phù, thịt nhiều xương ít, tay mềm, thai đầu con gái.
17. Da mỏng, xương bé, yểu điệu, thai đầu là gái.
18. Khí sắc dưới mắt nếu có màu vàng sáng bóng hoặc hồng thì sinh con trai, màu xanh sinh con gái.
19. Nữ tay trái có màu hồng sinh trai, tay phải màu xanh sinh con gái.
20. Có thai khi đi mà bước chân trái trước sinh trai, bước chân phải lên trước là sinh gái.
21. Khi nghe người khác gọi, đầu quay về bên trái sinh trai, quay về phía phải sinh gái.